Tư vấn & hỗ trợ: 093 155 9980

Email: khangminhmed@gmail.com

Bệnh huyết áp cao nguy hiểm không?

  13/07/2023


Huyết áp cao là gì?

Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên các thành động mạch trong cơ thể. Huyết áp có đơn vị là mmHg là được xác định bằng cách đo huyết áp.

Huyết áp cao là bệnh lý mạn tính trong đó áp lực của máu tác động lên thành mạch tăng cao thường xuyên, được xác định khi huyết áp tối đa từ 140 mmHg trở lên và/ hoặc huyết áp tối thiểu từ 90mmHg trở lên.

Huyết áp cao được xác định khi huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg

Bệnh cao huyết áp thường được chia làm 2 loại:

  • Tăng huyết áp nguyên phát (chiếm khoảng 90 – 95% số ca bệnh): Là tình trạng huyết áp tăng cao không xác định được nguyên nhân gây bệnh cụ thể.
  • Tăng huyết áp thứ phát (khoảng 5 – 10% số ca bệnh): Là tình trạng tăng huyết áp do bệnh lý khác trong cơ thể gây ra.

Huyết áp cao có nguy hiểm không?

Huyết áp cao là một căn bệnh thực sự nguy hiểm đối với sức khỏe. Huyết áp cao kéo dài không được điều trị và kiểm soát tốt có thể gây tổn thương hàng loạt cơ quan trong cơ thể và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, đau tim, suy tim, suy thận, bệnh võng mạc,… thậm chí có thể khiến người bệnh tử vong.

Huyết áp cao một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh lý tim mạch.

Mặc dù gây ra nhiều biến chứng nặng nề như vậy nhưng các biểu hiện của căn bệnh này trước khi có biến chứng lại thường rất nghèo nàn. Một số người có thể có các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, ù tai, chảy máu cam,… nhưng rất nhiều người lại không có các biểu hiện này. Điều này dẫn đến tâm lý chủ quan của người bệnh, không tuân thủ điều trị đầy đủ, đúng cách nên tỷ lệ gặp biến chứng vẫn còn rất cao.

Theo thống kê của Bộ y tế năm 2015, có khoảng 47,3% người Việt Nam bị tăng huyết áp. Đặc biệt, trong số đó có khoảng 39,1% không được phát hiện bệnh, 7,2% số người huyết áp cao không được điều trị và có đến 69% số người huyết áp cao chưa kiểm soát được. Vì vậy, có thể nói rằng, huyết áp cao là kẻ giết người thầm lặng, đang âm thầm ảnh hưởng đến sức khỏe của rất nhiều người và có xu hướng ngày càng gia tăng.

Huyết áp cao nguy hiểm như thế nào?

Huyết áp cao có thể gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong cơ thể theo nhiều cách khác nhau:

Biến chứng trên tim

Biến chứng trên tim 1

 

Huyết áp cao kéo dài không được kiểm soát tốt có thể khiến bạn gặp phải nhiều vấn đề về tim mạch, bao gồm:

  • Bệnh động mạch vành: Tăng huyết áp lâu ngày sẽ gây tổn thương lớp nội mạc của động mạch vành – mạch máu đi nuôi tim, làm các phân tử cholesterol có hại (LDL – cholesterol) trong lòng mạch dễ dàng bám vào thành mạch, sau đó hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch vành. Hậu quả là việc cung cấp máu cho tim gặp khó khăn, lượng máu đến tim quá ít có thể dẫn đến đau thắt ngực, loạn nhịp tim, đau tim,…
  • Phì đại thất trái: Áp lực máu trong động mạch tăng cao kéo dài khiến tim phải co bóp với lực mạnh hơn để thắng được sức cản lớn trong lòng mạch giúp bơm máu đến các cơ quan trong cơ thể. Điều này khiến tâm thất trái dày lên, làm tăng nguy cơ đau tim, suy tim và đột quỵ.
  • Suy tim: Tim phải làm việc quá sức trong thời gian dài sẽ khiến cơ tim bị suy yếu và hoạt động kém hiệu quả hơn trước gây suy tim.

Biến chứng trên động mạch

Ở người bình thường, các động mạch trong cơ thể rất linh hoạt, mạnh mẽ và có tính đàn hồi tốt. Lớp lót trơn nhẵn trong động mạch giúp máu lưu thông dễ dàng, cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết đến tất cả các mô và cơ quan trong cơ thể.

Huyết áp cao khiến áp lực máu chảy trong các động mạch này tăng lên và có thể dẫn đến các biến chứng như:

  • Động mạch bị tổn thương và thu hẹp: Huyết áp cao có thể làm hỏng các tế bào của lớp áo trong động mạch của bạn, khiến cholesterol tích lũy trong các động mạch bị hư hỏng. Từ đó, thành động mạch trở nên dày, cứng, kém đàn hồi, gây hạn chế lưu thông máu đi khắp cơ thể.
  • Phình mạch: Theo thời gian, thành động mạch bị suy yếu, cùng với huyết áp cao tiếp tục tiến triển sẽ khiến động mạch bị giãn ra, gây phình động mạch. Khi động mạch phình quá lớn, nó có thể bị vỡ ra dẫn đến chảy máu trong và gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Biến chứng về não

Biến chứng về não 1

 

Não là cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể và cần được cung cấp rất nhiều máu để có thể phát triển và hoạt động bình thường. Huyết áp cao có thể gây tổn thương não theo nhiều cách khác nhau như:

☛ Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua: Đây là tình trạng lưu lượng máu lên não giảm nên không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cần thiết cho một số vùng của não. Động mạch xơ cứng hoặc các cục máu đông do huyết áp cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến cơn thiếu máu não thoáng qua. Đây cũng là dấu hiệu cảnh báo bạn có thể gặp phải cơn đột quỵ thực sự trong tương lai.

☛ Đột quỵ: Đột quỵ là tình trạng các tế bào não chết đột ngột do thiếu oxy và các chất dinh dưỡng, gây ra bởi sự tắc nghẽn lưu lượng máu hoặc vỡ động mạch máu não.

Huyết áp cao là thủ phạm hàng đầu dẫn đến đột quỵ nhồi máu não. Tăng huyết áp lâu ngày dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa động mạch và chính sự nứt ra của mảng xơ vữa này đã gây ra các cục máu đông gây hẹp tắc lòng mạch, làm gián đoạn lưu lượng máu lên não.

Bên cạnh đó, huyết áp cao gây tăng áp lực máu trong các động mạch ở não thường xuyên, từ đó làm tăng nguy cơ phát triển vi phình mạch não, dẫn đến một mạch máu nào đó có thể bị vỡ, làm chảy máu trong não.

☛ Mất trí nhớ: Động mạch cung cấp máu cho não bị thu hẹp và tắc nghẽn khiến lưu lượng máu tới não bị gián đoạn, hậu quả là có thể khiến người bệnh bị mất trí nhớ. Ngoài ra, lưu lượng máu tới não ít còn có thể khiến người bệnh bị suy giảm nhận thức.

Biến chứng về thận

Biến chứng về thận 1

 

Thận là cơ quan quan trọng trong cơ thể đảm nhận chức năng chính là lọc máu và đào thải các chất độc, chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể.

Thận và hệ tuần hoàn có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau để hoạt động một cách tốt nhất. Máu từ hệ thống tuần hoàn mang đến thận oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho thận hoạt động. Trong khi đó, thận sẽ lọc và đào thải các chất thải, chất độc dư thừa trong máu. Vì vậy, khi hệ thống tuần hoàn xuất hiện tổn thương cũng sẽ gây ra nhiều tác động xấu đến thận, bao gồm:

☛ Xơ cứng cầu thận: Tình trạng này xảy ra khi các mạch máu nhỏ trong thận bị tổn thương và không thể thực hiện chức năng lọc các chất thải, chất lỏng dư thừa ra khỏi máu một cách hiệu quả. Xơ cứng cầu thận kéo dài có thể dẫn đến suy thận.

☛ Suy thận: Suy thận là tình trạng suy giảm các chức năng của thận.

Huyết áp cao là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây suy thận. Tăng huyết áp kéo dài sẽ làm cho hệ thống mạch máu trong cơ thể bị suy yếu, xơ cứng, mất khả năng đàn hồi và thu hẹp lại. Hậu quả là dòng máu cung cấp đến thận cũng bị cản trở, các tế bào ở thận thiếu oxy và các chất dinh dưỡng để hoạt động sẽ từ từ thoái hóa và chết đi, kéo theo khả năng thực hiện các chức năng của thận cũng suy giảm theo.

Đồng thời, huyết áp tăng cao kéo dài làm tăng áp lực lọc ở cầu thận khiến thận phải làm việc với cường độ cao hơn, lâu ngày cũng dẫn đến suy thận.

Biến chứng về mắt

Biến chứng về mắt 1
 

Chỉ số huyết áp tăng cao sẽ làm tổn thương tới hệ thống mạch máu trên toàn cơ thể, đặc biệt là các mạch máu nhỏ cung cấp máu đến mắt của bạn, khiến chúng bị giãn, nứt vỡ, xuất hiện cục máu đông dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Bệnh võng mạc mắt: Tổn thương mạch máu ở  võng mạc có thể dẫn đến chảy máu trong mắt, làm mờ mắt và mất thị lực hoàn toàn.
  • Tổn thương dây thần kinh thị giác: Lưu lượng máu tới mắt bị tắc nghẽn có thể làm hỏng dây thần kinh thị giác, dẫn đến chảy máu trong mắt hoặc suy giảm thị lực
  • Xuất huyết dịch kính: Đây là tình trạng xảy ra khi mạch máu nứt vỡ làm máu tràn vào dịch kính, chắn đường truyền của tia sáng khiến người bệnh nhìn thấy lớp khói đỏ, màng che màu đỏ di động.

Làm thế nào để biết mình bị cao huyết áp?

Huyết áp cao có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, việc nhận biết, chẩn đoán sớm bệnh là vô cùng quan trọng để bạn có các biện pháp điều trị sớm và phù hợp nhất nhằm kiểm soát tốt huyết áp, ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Tuy nhiên, tăng huyết áp thường không có biểu hiện rõ ràng để nhận biết. Cách duy nhất để bạn biết mình có bị tăng huyết áp hay không là đo huyết áp để xác định chỉ số huyết áp của mình.

Tùy vào phương pháp đo huyết áp khác nhau mà giá trị xác định huyết áp cao cũng khác nhau:

  • Đo huyết áp tại phòng khám: Tăng huyết áp khi huyết áp  ≥ 140/90mmHg.
  • Đo huyết áp tại nhà: Tăng huyết áp xác định khi huyết áp ≥ 135/85 mmHg.
Bạn không thể chẩn đoán tăng huyết áp chỉ qua một lần đo mà cần mất khoảng 3 – 6 lần đo để chẩn đoán chính xác bệnh.

Để tự đo huyết áp tại nhà nhằm hỗ trợ cho việc xác định tình trạng cao huyết áp cũng như theo dõi diễn biến của bệnh, bạn nên trang bị một chiếc máy đo huyết áp cá nhân đảm bảo chất lượng, thao tác dễ dàng như máy đo huyết áp Omron cho bản thân và người thân trong gia đình.

Các dòng máy đo huyết áp của Omron đều được Hiệp hội y tế Hoa Kỳ và Hiệp hội Tăng huyết áp Châu Âu chứng nhận lâm sàng về độ chính xác và an toàn khi sử dụng nên bạn có thể yên tâm về chất lượng cũng như độ chính xác của máy. Bên cạnh đó, với công nghệ tiên tiến, hiện đại, thiết kế mẫu mã đa dạng, nhỏ gọn, thao tác dễ dàng, máy đo huyết áp Omron sẽ là sự lựa chọn phù hợp với mọi gia đình, ngay cả với người cao tuổi, giúp việc đo huyết áp trở nên nhanh chóng, chính xác hơn.

Sau khi chẩn đoán xác định tình trạng tăng huyết áp, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm dưới đây để xem liệu tình trạng huyết áp cao của bạn có phải do bệnh lý khác gây ra hay không:

  • Xét nghiệm: Bác sĩ có thể đề nghị bạn xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu.
  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG).
  • Siêu âm tim.

Người bệnh cao huyết áp cần phải làm gì?

Các biến chứng của bệnh cao huyết áp đều vô cùng nguy hiểm, có thể để lại nhiều di chứng nặng nề cho người bệnh như liệt nửa người, mất ý thức, mù lòa,… và đặc biệt có nguy cơ tử vong rất cao. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể phòng ngừa các biến chứng này bằng cách kiểm soát tốt huyết áp ở mức bình thường thông qua các biện pháp dưới đây:

Sử dụng thuốc

Sử dụng thuốc 1

 

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, các bệnh lý mắc kèm, khả năng đáp ứng, tác dụng phụ của thuốc và tương tác với các thuốc đang sử dụng mà bác sĩ có thể chỉ định cho bạn sử dụng loại thuốc điều trị tăng huyết áp phù hợp. Dưới đây là các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp thường được dùng trong điều trị:

  • Thuốc chẹn kênh calci: amlodipine, nifedipin, felodipin…
  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE): lisinopril, benazepril, captopril,…
  • Thuốc lợi tiểu: hydrochlorothiazide, indapamide, furosemide, spironolactone,…
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB): candesartan, losartan,…
  • Thuốc chẹn beta giao cảm: metoprolol, bisoprolol…
  • Thuốc giãn mạch trực tiếp: hydralazine, minoxidil.

Huyết áp cao là bệnh lý mạn tính cần điều trị suốt đời. Vì vậy, bạn cần duy trì dùng thuốc đều đặn, lâu dài, không được tự ý bỏ thuốc ngay cả khi huyết áp đã trở về mức bình thường. Việc bỏ thuốc đột ngột có thể khiến tình trạng tăng huyết áp tiến triển nặng hơn gây nguy hiểm đến sức khỏe của bạn.

Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, bạn cần tuân thủ theo đúng liều, đúng chỉ dẫn của bác sĩ, tránh tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ định và thông báo ngay cho bác sĩ nếu nhận thấy bất kỳ biểu hiện bất thường nào khi dùng thuốc.

Các biện pháp không dùng thuốc

Bên cạnh việc sử dụng thuốc, bạn nên kết hợp với việc điều chỉnh lối sống để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, kiểm soát tốt huyết áp và hạn chế các biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải. Dưới đây là một số biện pháp bạn có thể tham khảo và áp dụng:

  • Hạn chế lượng muối ăn hàng ngày: Bạn chỉ nên sử dụng 5 – 6g muối/ ngày (khoảng 1 thìa cà phê muối).
  • Thay đổi chế độ ăn: Ăn nhiều các loại rau củ, trái cây, thực phẩm ít chất béo. Hạn chế ăn các loại thức ăn giàu cholesterol (phủ tạng động vật), mỡ động vật.
  • Tập luyện thể dục: Bạn cần tập luyện thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày, duy trì 5 – 7 ngày mỗi tuần.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
  • Giảm cân: Nếu bạn đang thừa cân, hãy giảm cân và duy trì cân nặng phù hợp với vóc dáng.
  • Nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, lo âu, stress.
  • Kiểm tra huyết áp thường xuyên tại nhà: Bạn nên sử dụng máy đo huyết áp cá nhân để theo dõi huyết áp tại nhà mỗi ngày. Điều này sẽ giúp bạn phát hiện sớm các bất thường về chỉ số huyết áp và có biện pháp xử trí phù hợp, kịp thời.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: Bạn cần kiểm tra định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát tốt bệnh huyết áp cao của mình, đồng thời phát hiện sớm các biến chứng nếu có.

Tăng huyết áp là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, bạn không nên chủ quan mà cần theo dõi sức khỏe của mình và người thân thường xuyên để phát hiện sớm và có các biện pháp điều trị bệnh, điều chỉnh lối sống phù hợp để bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất.

Huyết áp cao là gì? 1

Kiểm soát huyết áp của bạn với máy đo huyết áp Omron

Nhờ ứng dụng công nghệ “cảm biến thông tin sinh học” thành công, máy đo huyết áp OMRON (Nhật Bản) được Hiệp hội y tế Hoa kỳ, Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu chứng nhận lâm sàng về độ chính xác, an toàn và tiện dùng khi sử dụng.

Máy đo huyết áp OMRON là sản phẩm lý tưởng cho mọi gia đình nhờ tính năng ưu việt, công nghệ hiện đại, kết quả đo có độ chính xác cao và được hội tim mạch Việt Nam khuyên dùng. Sản phẩm dễ sử dụng, kết quả hiển thị rõ ràng nên mọi người đều có thể tự kiểm tra thông số huyết áp tại nhà nên được rất nhiều người tin dùng. Để xem chi tiết về sản phẩm bạn vui lòng BẤM VÀO ĐÂY